Hải Hậu A
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Các dạng dùng động từ nguyên mẫu

Go down

Các dạng dùng động từ nguyên mẫu Empty Các dạng dùng động từ nguyên mẫu

Bài gửi by test 08/06/11, 01:14 pm

10. Cách dùng nguyên mẫu sau động từ và thành ngữ.

a. Can, do, may, must, shall, will + bare Inf (động từ nguyên mẫu không To)

Ví dụ:
They could do it today.
Họ có thể làm nó vào ngày hôm nay.

I may as well start at once.
Tôi cũng có thể bắt đầu ngay!


b. need, dare + bare Inf. Nếu trước need và dare có do/didn't hoặc will/wouldn't thì need, dare + to Inf.

Ví dụ:
You needn't say anything.
Anh không cần phải nói gì cả đâu.

I dared not wake him.
Tôi không dám đánh thức ông ấy đâu.

I didn't dare to wake him.
Tôi đã không dám đánh thức ông ấy đâu.


c. Feel, hear, see và watch + túc từ + Bare inf.

Ví dụ:
I heard him lock the door.
Tôi nghe thấy anh ấy khóa cửa.

I saw/watched him drive off.
Tôi thấy/nhìn anh ấy lái xe đi.

- Nhưng see và hear ở dạng bị động thì dùng với nguyên mẫu có to.

Ví dụ:
He was seen to enter the office.
Anh ấy bị bắt gặp đi vào văn phòng.

He was heard to say that…
Người ta nghe hắn nói rằng…


- Feel, hear, see và watch thường được dùng với hiện tại phân từ.

Ví dụ:
I heard them shouting.
Tôi nghe họ la ó.


d. Let + bare Inf ở chủ động lận bị động. Nhưng ở bị động thường được thay bằng các động từ khác :

Ví dụ:
They let me know... à I was told…

They let him see the documents.
Họ để cho anh ta xem giấy tờ.

=> He was allowed to see the documents.
Anh ấy được phép xem giấy tờ.


Nguyên mẫu hoặc cụm từ nguyên mẫu sau Let đôi khi bị lược bỏ để tránh sự lặp lại.

Ví dụ:
She wants to go out to work but he won't let her (go out to work).
Cô ấy muốn ra đi làm nhưng nah ấy sẽ không cho cô làm thế.


e. Make

Ở chủ động, make + bare inf. Ở bị động make + TO Inf.

Ví dụ:
He made me move my car.
Anh ấy bảo tôi dời xe đi.

I was made to move my car.
Tôi bị buộc phải dời xe đi.


- Đôi khi dạng nguyên mẫu sau Make (chủ động) bị lược bỏ để tránh lặp lại.

Ví dụ:
Why did you tell him? He made me (tell him)!
Sao anh kể cho anh ta nghe? Anh ta buộc tôi.


- Một nguyên mẫu sau make (bị động) có thể được tượng trưng bằng TO.

Ví dụ:
I was made to (tell him).
Tôi bị buộc phải kể cho nó nghe.


f. Would rather/sooner, rather/sooner than + bare inf.

Ví dụ:
Shall we go today? - I'd rather wait till tomorrow.
Chúng ta sẽ đi hôm nay chứ? - Tôi muốn đợi đến ngày mai.

Rather/sooner than risk a bad crossing, he postponed his journey.
Thà chậm còn hơn mạo hiểm, anh ta hoãn chuyến đi của mình lại.


g. Had better + inf.

Ví dụ:
"You had better start at once", he said.
Ông ấy nói: "Tốt hơn là cậu nên bắt đầu ngay đi".


h. Help có thể đi với nguyên mẫu không TO và nguyên mẫu có TO.

Ví dụ:
He helped us (to) push it.
Anh ấy giúp chúng tôi đẩy nó.


i. Nếu hai nguyên mẫu được nối với nhau bằng and, ta thường bỏ TO.

Ví dụ:
I intend to sit in the garden and write letters.
Tôi định ngồi trong vườn và viết thư.


11. Nguyên mẫu chẻ (Split infinitives.)

Thường ta không tách đôi nguyên mẫu nhưng đôi lúc vẫn có trường hợp ngoại lệ.

Trong tiếng Anh thông tục, really thường được đặt sau To

Ví dụ:
It would take ages to really master this subject.
Để nắm vững môn này ta thường phải mất rất nhiều thời gian.


- Một số trạng từ khác chỉ mức độ như: completely, entirely, (un)duly có thể được dùng tương tự:

Ví dụ:
To completely cover the floor thay vì to cover the floor completely *
Phủ khắp sàn

To unduly alarm people thay vì to alarm people unduly *.
Báo động người khác một cách quá đáng.

Tuy nhiên sẽ an toàn hơn nếu ta giữ trật tự cũ như *


12. Nguyên mẫu dùng để nối câu (connective link)

a. Nguyên mẫu được dùng sau only để diễn tả hậu quả của sự thất vọng.

Ví dụ:
He hurried to the house only to find that it was empty.
Anh ta vội về nhà chỉ để thất vọng vì không có ai.

He survived the crash only to die in the dessert.
Anh ấy sống sót sau vụ tai nạn để rồi lại chết trong sa mạc.


b. Nguyên mẫu cũng có thể dùng để nối mà không cần only và không cần có ý nghĩa rủi ro.

Ví dụ:
He returned home to learn that his daughter had just become engaged.
Ông ấy trở về nhà và được biết con gái ông đã đính hôn.


Nhưng cách dùng này được giới hạn với những động từ như find, hear, learn, see, be told… vì nếu không giữa nguyên mẫu nói và nguyên mẫu chỉ mục đích có thể có sự lẫn lộn.
test
test
Developer Team
Developer Team

Tham gia : 16/03/2010
Bài viết : 1760


Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết