Hải Hậu A
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Đáp án môn Địa lí 2010

Go down

Đáp án môn Địa lí 2010 Empty Đáp án môn Địa lí 2010

Bài gửi by 4rumer 03/06/10, 05:09 pm

HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI TỐT
NGHIỆP THPT NĂM 2010
MÔN: ĐỊA LÍ

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH ([i]8,0
điểm
)
Câu I.
1.
Ý nghĩa về tự nhiên của vị trí địa lí nước ta:
-
Qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang sắc tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa:
· Vị
trí nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới bán cầu Bắc nên có nền nhiệt cao
(khoảng từ 230C đến 270C), lượng mưa trung bình
năm lớn 1500 – 2000mm, độ ẩm trung bình >80%. Giúp cho việc hoạt động
kinh tế có thể diễn ra quanh năm, nhất là trong nông nghiệp.
· Nằm
trong khu vực chịu ảnh hưởng thường xuyên của gió Mậu dịch và gió mùa
châu Á trong năm.
· Sự tác động của các khối
khí kết hợp với vai trò của biển Đông đã làm cho thiên nhiên nước ta
chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, khác hẳn với các nước có cùng vị độ
thuộc Tây Nam Á và Bắc Phi.
- Nằm trong khu vực giao
thoa của hai vành đai sinh khoáng, trên đường giao lưu và di cư của
nhiều loài động thực vật, mang lại sự đa dạng và vô cùng phong phú cho
tài nguyên của nước ta.
- Vị trí cùng với hình thể
kéo dài trên 15 vĩ độ đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa
miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo.
Tạo điều kiện cho đầy mạnh sự đa dạng hóa trong sản xuất, nhất là phát
triển nông nghiệp
- Vị trí lãnh thổ giáp biển là cửa ngõ
thông ra biển cho các nước Lào và Bắc Thái Lan, Campuchia và Tây Nam
Trung Quốc.
2. Vùng biển Việt
Nam tiếp giáp với vùng biển của các nước Trung Quốc, Campuchia,
Philippin, Malayxia, Brunay, Indonexia, Xingapo và Thái Lan.
Các
hệ sinh thái chính ở vùng ven biển nước ta : Hệ sinh thái rừng ngập mặn,
hệ sinh thái đất phèn, nước lợ, hệ sinh thái rừng trên đảo.

3. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt
Nam ta có :

a. Sáu đô thị có số dân lớn nhất nước ta là : Hà Nội. Tp
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Biên Hòa. Trong đó thành phố
Biên Hòa là đô thị trực thuộc tỉnh Đồng Nai.

b.
Đô thị tập trung dân cư đông đúc vì:
·
Lối sống thành thị.
· Cơ sở vật chất hiện đại.
· Tạo ra nhiều việc làm và
thu nhập cho người lao động.
· Tiếp
cận các tiến bộ xã hội, thành tựu khoa học kĩ thuật.
Câu II.
Bảng số liệu: Sản lượng cao su Việt Nam (nghìn
tấn
)


Năm

1995

2000

2005

2007

Sản lượng cao su

124,7

290,8

481,6

605,8

1.
Vẽ
biểu đồ:

Đáp án môn Địa lí 2010 Czu1275537359

Biểu
đồ thể hiện sản lượng cao su của nước ta giai đoạn 1995 - 2007

2. Nhận
xét




    • Sản
      lượng cao su của Việt Nam tăng từ năm 1995 đến 2007 (dẫn chứng).
    • Tốc độ tăng sản lượng cao su trong giai đoạn
      1995 - 2007 là 4,85 lần.
    • Trung
      bình mỗi năm tăng khoảng 40 nghìn tấn.
    • Từ năm 2005 đến năm 2007 tăng mạnh (dẫn
      chứng
      ).


Câu
III.


  • Những thuận lợi về mặt tự nhiên trong
    việc phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ:


- Vị trí địa
lí: Tiếp giáp
với Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Lào và Biển Đông. Tạo điều kiện thuận lợi giao lưu
phát triển kinh tế - văn hóa xã hội với các vùng và các quốc gia khác cả
bằng đường bộ và đường biển.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm và chịu ảnh hưởng
sâu sắc của gió mùa (mùa đông và mùa hạ).
- Tài nguyên thiên nhiên:
· Khoáng sản đa dạng, một số
có trữ lượng khá lớn: một số khoáng sản có giá trị như Cromit, thiếc,
sắt, đá vôi, sét làm xi măng và đá quý.
· Rừng có diện tích tương đối lớn.
· Các hệ thống sông Cả, sông
Mã có giá trị lớn về thủy lợi, giao thông đường thủy (đặc biệt là ở hạ
lưu) và tiềm năng thủy điện.
· Diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, có khả năng
phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.
· Dọc ven biển có khả năng
phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
· Tài nguyên du lịch: Có
nhiều bãi tắm nổi tiếng, có di sản thiên nhiên và di sản văn hóa thế
giới: bãi tắm Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Thuận An, Lăng Cô; Di sản
thiên nhiên thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng; Cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình
Huế.

  • Thủy lợi là một trong những vấn đề quan
    trọng hàng đầu đối với việc phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Bộ
    :

· Mùa khô kéo dài tới 4-5
tháng (từ cuối tháng XI đến hết tháng IV).
· Tình trạng thiếu nước ngọt
gia tăng.
·
Mực
nước trong các hồ thủy điện hạ xuống rất thấp.



    • Do quá trình phát triển kinh tế xã
      hội của vùng: Xây dựng các trung tâm công nghiệp, nhà máy, xí
      nghiệp, công xưởng,…
    • Ảnh
      hưởng của quá trình chặn dòng xây các công trình thủy điện trên
      các sông.


II. Phần riêng – Phần tự chọn (2,0
điểm
)

Câu IVa.
Hoạt
động ngoại thương của nước ta từ sau Đổi mới
.
Tích
cực
:
· Thị trường buôn bán ngày càng mở rộng.
· Cơ cấu giá trị xuất nhập
khẩu thay đổi:
· Nhập
siêu giảm (Năm 1992 duy nhất trong cán cân xuất nhập khẩu
của nước ta tiến đến cân đối).
· Tổng giá trị xuất nhập tăng mạnh.
· Cả xuất khẩu và nhập khẩu
đều tăng.
·
Mặt
hàng xuất – nhập khẩu ngày càng phong phú.
· Kim ngạch xuất – nhập khẩu
tăng dần.
·
Thành
công trong việc gia nhập WTO.
· Đổi mới cơ cấu quản lí: Xóa
bỏ cơ chế tập trung bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh, tặng
cường sự quản lí thống nhất của nhà nước bằng pháp luật và chính sách.
Tồn
tại
:
· Cán
cân nhập khẩu mất cân đối.
· Nhập
khẩu vẫn còn cao.
· Xuất
khẩu thô với giá trị thấp, nhập khẩu tinh đòi hỏi vốn lớn.
Câu IVb. Bảng số liệu:
Thu nhập bình quân đầu
người hàng tháng ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên theo giá so sánh 1994
(nghìn đồng)

Năm

1999

2002

2004

2006
Đông Nam Bộ
366

390

452

515
Tây Nguyên
221

143

198

234


Giống nhau
:
Thu nhập
bình quân đầu người hàng tháng ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên theo giá so
sánh 1994 đều tăng lên từ năm 1999 đến năm 2006. (dẫn chứng)

Khác nhau:
Đông Nam Bộ
có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng theo giá so sánh 1994
cao hơn Tây Nguyên trong từng năm (dẫn chứng).
Tây Nguyên có mức thu nhập bình quân đầu người
hàng tháng theo giá so sánh 1994 thấp hơn Đông Nam Bộ trong từng năm.
Tốc độ tăng mức thu nhập bình quân đầu người
hàng tháng của Đông Nam Bộ cao hơn (1,4 lần từ 1999 đến 2006) Tây Nguyên
(1,0 lần) trong giai đoạn trên.
Giải thích:

Đông Nam Bộ có nhiều mặt thuận lợi hơn Tây Nguyên cả về tự nhiên
và điều kiện kinh tế - xã hội:
· Điều
kiện tự nhiên: Vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, đất đai (dẫn chứng).
· Điều kiện kinh tế - xã
hội:
· Điều
kiện kinh tế xã hội phát triển và bậc nhất của cả nước.
· Tập trung nhiều đô thị
lớn của cả nước.
· Tập
trung nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có qui mô lớn.
· Mức độ thu hút đầu tư
trong nước và nước ngoài lớn.


Giáo viên: Tổ Địa lí





-----------------
Hoặc BÀI GIẢI GỢI Ý MÔN
ĐỊA LÝ THI TỐT NGHIỆP 2010
I. Phần chung cho tất cả các
thí sinh (8,0 điểm)
Câu I.
1. Tóm tắt ý nghĩa về tự nhiên của vị trí địa lí nước ta:
- Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới và chịu ảnh
hưởng của khu vực gió mùa châu Á làm cho thiên nhiên nước ta mang tính
chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Giáp biển Đông nên chịu
ảnh hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên bốn mùa xanh tốt.
- Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật tạo
nên sự đa dạng về động - thực vật.
- Nằm trên vành
đai sinh khoáng Thái Bình Dương - Địa Trung Hải nên có nhiều tài nguyên
khoáng sản.
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên:
phân hoá Bắc - Nam, miền núi và đồng bằng…
* Khó
khăn: bão, lũ lụt, hạn hán…
2. - Vùng biển nước ta
giáp với vùng biển của các quốc gia: Trung Quốc, Philippin, Brunây,
Malaixia, Inđônêxia, Xingapo, Campuchia, Thái Lan.
-
Hệ sinh thái vùng biển nước ta: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh
thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo
3.
Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a) Tên 6 đô thị: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,
Cần Thơ, Đà Nẵng, Biên Hòa
Trong đó Biên Hòa là đô
thị thuộc tỉnh Đồng Nai.
b) Đô thị là nơi dân cư tập
trung đông đúc vì:
- Nơi có vị trí địa lí thuận
lợi.
- Là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
lớn và đa dạng.
- Là nơi sử dụng đông đảo lực lượng
lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật.
- Có cơ sở
vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và
ngoài nước.
- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều
việc làm và thu nhập cho người lao động.
Câu
II.

1. Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện:
Đáp án môn Địa lí 2010 ImageView
Biểu đồ hình cột thể hiện sản
lượng cao su của nước ta từ năm 1995-2007
2. Nhận xét :
- Sản lượng cao su nước
ta tăng nhanh một cách liên tục từ 1995 – 2007.
-
Từ 1995 – 2007 sản lượng cao su tăng 481,1 nghìn tấn, tăng 4,9 lần.
- Giải thích : Sản lượng cao su nước ta tăng nhanh vì :
+ Điều kiện tự nhiên thích hợp với cây cao su: đất đỏ
bazan, đất xám phù sa cổ, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nước dồi
dào.
+ Lao động đông, có kinh nghiệm trồng và chế
biến sản phẩm cây cao su.
+ Chủ trương của nhà nước:
đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, trồng các cây công nghiệp có giá trị
xuất khẩu trong đó có cây cao su.
+ Thị trường
tiêu thụ sản phẩm cây cao su mở rộng trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt
từ sau năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN và Hoa Kỳ bình thường hóa quan
hệ với Việt Nam.
Câu III.
1. Những thuận lợi về tự nhiên trong việc phát triển kinh
tế ở Bắc Trung Bộ :
- Vị trí địa lý: tiếp giáp Đồng
bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Lào và Biển Đông, dãy núi
Bạch Mã là ranh giới giữa Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ 
thuận lợi giao lưu văn hóa – kinh tế – xã hội của vùng với các vùng
khác cả bằng đường bộ và đường biển.
- Đồng bằng nhỏ
hẹp, lớn nhất là đồng bằng Thanh-Nghệ-Tỉnh có điều kiện phát triển cây
lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng gò đồi có khả năng phát
triển vườn rừng, chăn nuôi đại gia súc.
- Khí hậu
vẫn còn chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa Đông Bắc vào mùa đông.
- Hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị về thuỷ lợi, tiềm
năng thuỷ điện và giao thông (hạ lưu).
- Khoáng sản:
sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh)-trữ lượng lớn nhất cả nước (60% trữ lượng cả
nước), crôm Cổ Định (Thanh Hóa), thiếc Quỳ Hợp (Nghệ An)-trữ lượng lớn
nhất cả nước (60% trữ lượng cả nước), đá vôi Thanh Hóa…
- Rừng có diện tích tương đối lớn, sau Tây Nguyên (chiếm
19,3% diện tích rừng cả nước) tập trung chủ yếu ở phía Tây-biên giới
Việt-Lào.
- Các tỉnh đều giáp biển nên có khả năng
phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển.
- Vùng có tài nguyên du lịch đáng kể, nổi tiếng: bãi biển
Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô; di sản thiên nhiên thế giới: Phong Nha-Kẽ
Bàng, di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế…
2. Thủy
lợi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc phát
triển nông nghiệp ở Đông Nam Bộ :
- Vì Đông Nam Bộ
có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, cận xích đạo, có 2 mùa mưa và khô rõ
rệt, đặc biệt mùa khô kéo dài gây thiếu nước trầm trọng.
- Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất
nước ta nên vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp
lý tài nguyên nông nghiệp của vùng: Nhiều công trình thuỷ lợi được xây
dựng, trong đó công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) lớn nhất
nước: rộng 270km2, chứa 1,5 tỷ m3, đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha của
Tây Ninh & Củ Chi. Dự án thuỷ lợi Phước Hòa (Bình Dương, Bình
Phước) cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra việc xây dựng
các công trình thuỷ điện cũng giải quyết một phần nước tưới vào mùa
khô, làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất, diện tích trồng trọt tăng lên,
khả năng đảm bảo lương thực – thực phẩm cũng khá hơn, thay đổi cơ cấu
cây trồng, nâng cao vị trí của vùng…
II. Phần
riêng (2,0 điểm)
Câu IV.a. Trình bày
những mặt tích cực và tồn tại trong hoạt động ngoại thương của nước ta
từ sau Đổi mới.
* Mặt tích cực:
- Cán cân xuất nhập khẩu có nhiều thay đổi : Sau nhiều
năm nhập siêu, vào năm 1992 lần đầu tiên cán cân xuất nhập khẩu của
nước ta tiến tới sự cân đối. Từ năm 1993 đến nay, nước ta lại tiếp tục
nhập siêu nhưng về bản chất khác xa với nhập siêu của trước thời kỳ Đổi
mới.
- Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của nước ta
ngày càng tăng nhanh.
- Thị trường mua bán ngày càng
được mở rộng theo hướng đa dạng hóa – đa phương hóa. Ngoài các thị
trường truyền thống (Nga và Đông Âu), nước ta đã tiếp cận được nhiều
thị trường mới. Hiện nay Việt Nam có quan hệ buôn bán với phần lớn các
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Việt Nam đã trở thành thành viên
150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
- Trong
hoạt động xuất nhập khẩu có những đổi mới về cơ chế quản lý. Đó là việc
mở rộng quyền tự chủ cho các ngành, các doanh nghiệp và các địa
phương. Xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp và chuyển sang hạch toán kinh
doanh tăng cường sự quản lý thống nhất của Nhà nước bằng luật pháp và
chính sách.
* Tồn tại:
- Nước ta
vẫn nhập siêu.
- Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta
bao gồm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và
tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên tỉ trọng hàng
chế biến hay tinh chế tương đối thấp và tăng chậm. Hàng gia công còn
lớn hoặc phải nhập nguyên liệu.
Câu IV.b.
+ So sánh thu nhập bình quân đầu người của hai vùng :
- Thu nhập bình quân theo đầu người hàng tháng ở Đông
Nam Bộ tăng liên tục từ 1996 – 2006 .
- Thu nhập
bình quân theo đầu người hàng tháng ở Tây Nguyên tăng giảm không ổn
định.
- Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng của
Đông Nam Bộ luôn cao hơn Tây Nguyên.
Năm 1999 thu
nhập bình quân đầu người tháng của Đông Nam Bộ gấp 1,6 lần Tây Nguyên.
Năm 2002 thu nhập bình quân đầu người tháng của Đông Nam
Bộ gấp 2,7 lần Tây Nguyên.
Năm 2004 thu nhập bình
quân đầu người tháng của Đông Nam Bộ gấp 2,3 lần Tây Nguyên.
Năm 2006 thu nhập bình quân đầu người tháng của Đông Nam
Bộ gấp 2,2 lần Tây Nguyên.
+ Giải thích :
- Thu nhập bình quân đầu người tháng của 2 vùng chênh
lệch nhiều do sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế.
* Vùng Đông Nam Bộ :
- Đông Nam Bộ là
vùng dẫn đầu cả nước về GDP, giá trị sản lượng công nghiệp và giá trị
hàng xuất khẩu.
- Đông Nam Bộ là vùng kinh tế hàng
hóa sớm phát triển, cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
phát triển hơn so với các vùng khác trong cả nước.
-
Có ưu thế về vị trí địa lý, về nguồn lao động lành nghề, có cơ sở vật
chất kỹ thuật, lại có chính sách phát triển phù hợp, thu hút được các
nguồn đầu tư trong và ngoài nước.
* Vùng Tây Nguyên :
- Là vùng duy nhất của nước ta không giáp biển, không
thuận lợi cho phát triển kinh tế.
- Diện tích lớn
nhưng dân cư thưa thớt, nhiều dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp,
mật độ dân số thấp nhất so với các vùng khác 89 người/km2 (năm 2006).
- Địa hình tương đối hiểm trở, mùa khô kéo dài khó làm
thủy lợi.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng còn hạn chế, nhất là giao thông vận tải.
GV.

Đặng Thị Chiếu Huyền (Trường TH Thực Hành ĐHSP TP.HCM)

4rumer
4rumer
Mem cấp 6
Mem cấp 6

Tham gia : 12/05/2010
Bài viết : 779


Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết