Hải Hậu A
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Cẩm nang dùng máy tính:Win XP

Go down

tinh - Cẩm nang dùng máy tính:Win XP Empty Cẩm nang dùng máy tính:Win XP

Bài gửi by Admin 13/04/10, 02:10 am

1Vô hiệu tài khoản Local Administrator


Đăng nhập vào máy tính với quyền Administrator . Nhấn chuột phải vào My Computer và chọn
Manage . Trong cửa sổ bên trái bạn tìm Local Users and Groups và chọn Users .
Ở phần bên phải bạn chọn tài khỏan Administrator . Trên thanh General bạn chọn mục Account
is disabled và chọn OK . Thoát khỏi Computer Management .


2.Từ chối quyền truy cập đến Local Administrator trong Windows 2000


Đăng nhập vào máy tính với quyền Administrator . Vào Start - Programs chọn Administrative
Tools chọn tiếp Local Security Policy . Ở phần bên trái chọn Local Policies và chọn User Rights
Assignment
Ở phần bên phải bạn chọn tiếp Deny access to this computer from the network . Trong mục Local
Security Policy Setting nhấn Add
Trong mục Users and Groups , chọn tài khoản Administrator và khi đó chọn Add . Nhấn OK hai
lần .


3.Lổi khi sử dụng công cụ Sound and Audio Devicestrong Control Panel


Khi bạn sử dụng công cụ Sound and Audio Devices trong Control Panel , khi bạn nhấn Voice
Test trên thanh Voice bạn sẽ nhận được thông báo lổi như sau :
Windows cannot execute DPVSetup.exe, use Add/Remove Programs control panel to install.
Bạn mở Control Panel chọn Sounds and Audio Devices.
Chọn thanh Voice ở mục Voice Playback và chọn Advanced.
Trên thanh Performance , bạn kéo thanh trượt Hardware Acceleration từ bên phía trái qua
phía cao nhất của bên phải .


4.Không thay đổi độ phân giải màn hình đến 640 x 480 hoặc 256 màu


Nguyên nhân do Windows XP không hổ trợ độ phân giải 640 x 480 hoặc 256 màu .
Mở hộp thoại Display Properties chọn thanh Settings và chọn nút Advanced . Chọn nút Adapter
và khi đó nhấn vào nút List all modes . Thiết lập độ phân giải mà bạn muốn chẳng hạn như 800 x
600 và nhấn OK


5.Ẩn đồng hồ ở thanh System Tray


Để ẩn đồng hồ trên thanh System Tray bạn mở Notepad và chép đọan mã sau vào :
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explorer]
"HideClock"=dword:00000001
Lưu tập tin này lại , đặt tên là hidden.reg


6.Xóa bỏ Shared Documents trong Windows XP


Vào Registry Editor bạn tìm đến khóa
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\My
Computer\NameSpace\DelegateFolders
Xóa khóa DelegateFolders . Thoát khỏi Registry Editor


7.Phím tắt cho Windows và các tổ hợp phím Windows


- Mở menu Start: Nhấn phím Windows
- Truy cập Taskbar với nút đầu tiên được chọn: Windows + Tab
- Mở hộp thoại System Properties: Windows + Pause
- Mở Windows Explorer: Windows + E
- Thu nhỏ / phục hồi các cửa sổ: Windows + D
- Thu nhỏ tất cả các cửa sổ đang mở: Windows + M
- Hủy bỏ việc thu nhỏ các cửa sổ đang mở: Shift + Windows + M
- Mở hộp thoại Run: Windows + R
- Mở Find: All files: Windows + F
- Mở Find: Computer: Ctrl + Windows + F
Làm việc với Desktop, My Computer và Explorer
- Mở phần trợ giúp chung: F1
- Đổi tên thư mục được chọn: F2
- Mở hộp thoại tìm file trong thư mục hiện hành: F3
- Cập nhật lại nội dung cửa sổ My Computer và Explorer: F5
- Xóa mục được chọn và đưa vào Recycle Bin: Del (Delete)
- Xóa hẳn mục được chọn, không đưa vào Recycle Bin: Shift + Del (Shift + Delete)
- Hiển thị menu ngữ cảnh của mục được chọn: Shift + F10
- Hiển thị hộp thoại Properties của mục được chọn: Alt + Enter
- Mở menu Start: Ctrl + Esc
- Chọn một mục từ menu Start: Ctrl + Esc, Ký tự đầu tiên (Nếu là phần trên của menu) hoặc Ký
tự gạch chân (Nếu ở phần dưới của menu) thuộc tên mục được chọn.
- Đóng một chương trình đang bị treo: Ctrl + Alt + Del, Enter
Làm việc với Windows Explorer
- Mở hộp thoại Go to Folder: Ctrl + G hoặc F4
- Di chuyển qua lại giữa hai khung và hộp danh sách folder của cửa sổ Explorer: F6
- Mở folder cha của folder hiện hành: Backspace
- Chuyển đến file hoặc folder: Ký tự đầu của tên file hoặc folder tương ứng
- Mở rộng tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + * ( * nằm ở bàn phím số)
- Thu gọn tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + - (dấu - nằm ở bàn phím số)
Làm việc với cửa sổ
- Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu: Ctrl + F6
- Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu (theo chiều ngược lại): Ctrl + Shift + F6
- Thu nhỏ cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F9
- Phóng lớn cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F10
- Thu nhỏ tất cả các cửa sổ: Ctrl + Esc, Alt + M
- Thay đổi kích thước cửa sổ: Ctrl + F8, Phím mũi tên, Enter
- Phục hồi kích thước cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F5


Đóng cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + W
- Di chuyển cửa sổ: Ctrl + F7, Phím mũi tên, Enter
- Sao chép cửa sổ hiện hành vào vùng đệm: Alt + Print Screen
- Chép toàn bộ màn hình vào vùng đệm: Print Screen
- Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở: Alt + Tab
- Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Tab
- Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy: Alt + Esc
- Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy (theo chiều ngược lại): Alt + Shoft + Esc
- Mở menu điều khiển của chương trình hoặc folder cửa sổ hiện hành: Alt + SpaceBar
- Mở menu điều khiển của tài liệu hiện hành trong một chương trình: Alt + -
- Đóng chương trình đang hoạt động: Alt + F4
Làm việc với hộp thoại
- Mở folder cha của folder hiện hành một mức trong hộp thoại Open hay Save As: BackSpace
- Mở hộp danh sách, ví dụ hộp Look In hay Save In trong hộp thoại Open hay Save As (nếu có
nhiều hộp danh sách, trước tiên phải chọn hộp thích hợp): F4
- Cập nhật lại nội dung hộp thoại Open hay Save As: F5
- Di chuyển giữa các lựa chọn: Tab
- Di chuyển giữa các lựa chọn (theo chiều ngược lại): Shift + Tab
- Di chuyển giữa các thẻ (tab) trong hộp thoại có nhiều thẻ, chẳng hạn hộp thoại Display
Properties của Control Panel (Settings / Control Panel): Ctrl + Tab
- Di chuyển giữa các thẻ theo chiều ngược lại: Ctrl + Shift + Tab
- Di chuyển trong một danh sách: Phím mũi tên
- Chọn hoặc bỏ một ô kiểm (check box) đã được đánh dấu: SpaceBar
- Chuyển đến một mục trong hộp danh sách thả xuống: Ký tự đầu tiên của tên mục
- Chọn một mục; chọn hay bỏ chọn một ô kiểm: Alt + Ký tự gạch dưới thuộc tên mục hoặc tên ô
kiểm
- Mở hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Alt + â
- Đóng hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Esc
- Hủy bỏ lệnh đóng hộp thoại: Esc


8.Bảo mật cho Registry Trong Windows XP


Nhằm hạn chế mọi người truy cập vào Registry , bạn có thể hạn chế không cho phép mọi người
truy cập vào công cụ Registry thông qua các cách sau đây .
Vào Start - Run gỏ gpedit.msc và nhấn nút OK . Trong cửa sổ Group Policy , bạn chọn User
Configuration - Administrative Templates chọn mục System .
Ở cửa sổ phía bên phải bạn chọn Prevent access to registry editing tools .
Trong phần này sẽ có 3 lựa chọn : Enabled (cho phép) , Disable (không cho phép) và Not
Configured (không thay đổi cấu hình) . Chọn Enabled , nhấn nút OK .
Bây giờ khi bạn hay mọi người truy cập vào Registry sẽ hiện thông báo như sau :
Hoặc bạn có thể dùng công cụ Registry Editor để "tự" khóa nó .
Vào Start - Run gõ regedit và nhấn phím Enter .
Trong Registry Editor bạn tìm đến khóa sau :
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System
Trường hợp nếu bạn không có khóa System , trên menu Edit bạn chọn New - Key và nhấn phím
Enter .
Chọn tiếp Edit - New - DWORD Value , bạn đặt tên cho giá trị này là DisableRegistryTools
Nhấn chuột phải vào khóa này chọn Modify . Trong Value Data bạn chọn 1 . Nhấn nút OK và
thoát khỏi Registry .


9.Chèn nhạc trong văn bản Word


Có bao giờ khi bạn mở tài liệu Word ra thì âm nhạc cũng trổi lên ? Với Word XP, bạn có thể vừa
sọan thảo văn bản, vừa thưởng thức âm nhạc ngay trong chương trình . Cách thực hiện như sau
Bấm chuột phải lên thanh công cụ và chọn mục Web Tools . Khi thanh công cụ Web Tools xuất
hiện , bạn bấm vào nút Sound (biểu tượng hình cái loa) .
Trong hộp thọai Background Sound, bạn bấm nút Browse để đưa vào đường dẩn đến tập tin âm
thanh (*.mid) trên máy . Tại mục Loop , bạn nhập số lần muốn chơi lặp lại tập tin nhạc này . Nếu
muốn chơi liên tục bạn chọn Infinite . Cuối cùng bấm nút OK .


10.Recycle Bin không xuất hiện trên màn hình Desktop


Để giải quyết lổi này bạn làm như sau :
Vào Start - Run gõ regeditt và nhấn OK . Bạn tìm đến khóa
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\Desktop\Na
meSpace
Nhấn chuột phải ở phần bên phải chọn New - Key gỏ {645FF040-5081-101B-9F08-
00AA002F954E} và nhấn Enter .
Ở phần bên phải chọn (Default) . Trong mục Edit String gõ Recycle Bin và khi đó gỏ OK
Thoát khỏi Registry Editor
Ngòai ra vẩn còn cách để hiển thị Recycle Bin ở màn hình Desktop đó chính là sử dụng Group
Policy
Vào Start - Run gõ GPEDIT.MSC và khi đó nhấn OK . Chọn Administrative Templates và chọn
Desktop .
Chọn tiếp Remove Recycle Bin icon from the desktop . Chọn thanh Settings , chọn Not
Configured và chọn OK
Nếu không được ta làm như sau :


ở Registry Editor bạn tìm đến khóa
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\NonEnum
Tìm khóa {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E} và xóa khóa này


11.Luyện đọc tiếng Anh với Windows XP


Windows XP có sẵn chương trình luyện phát âm tiếng Anh rất hay , có thể cho đọc một đoạn văn
bản dài với "chất giọng" khá chuẩn , đó là Speech .
Để chạy chương trình bạn chọn menu Start - Control Panel chọn Speech , bạn gõ đoạn tiếng
Anh muốn phát âm vào ô Use the following text to preview the voice rồi nhấn Preview , máy sẽ
đọc đọan văn bản ấy cho bạn . Ta có thể chỉnh tốc độ đọc bằng thanh trượt Voice speed .


12.Không cho nhấn chuột phải trên trên màn hình Desktop


Bạn mở Registry Editor và tìm khóa sau :
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies
Bạn tạo một khóa mới tên là NoviewContextMenu (DWORD Value) và thiết lập là 1 .
Logoff hoặc khởi động lại máy tính .


13.Không thể kết nối các máy tính với nhau trong mạng LAN


Khi bạn sử dụng mạng LAN trên Windows bạn có thể không thấy các máy tính trong mạng LAN .
Mở My Network Places nhấn chuột phải và chọn Properties .
Nhấn chuột phải vào Local Area Connection và chọn Properties . Chọn thanh Authentication .
Bỏ dấu kiểm Enable network access control using IEEE 802.1X và chọn OK .


14.Không cho chương trình khởi động cùng Windows


Muốn một chương trình nào đó không khởi động cùng Windows, bạn cần vào menu Start - Run.
Trong hộp thoại Run, gõ lệnh msconfig trong ô Open rồi bấm OK. Trong hộp thoại Systems
Configuration Utility, thẻ Startup, bỏ chọn chương trình tương ứng. Bấm OK rồi bấm Yes để máy
tự khởi động lại. Biểu tượng của chương trình sẽ không xuất hiện trên khay hệ thống nữa.


15.Tạo tập tin ghost cho Windows XP chạy được trên các máy tính có cấu hình khác
nhau


Nguyên nhân khiến tập tin ghost Windows XP thường "máy nào chạy máy ấy" là khi cài
Windows XP trên máy bất kỳ, nó đều tự động thiết lập thông số các tập tin cấu hình đúng theo
đặc trưng phần cứng của máy đó. Khi mang sang máy khác, có đặc trưng phần cứng khác, nó
không thể chạy được vì không thể quản lý được phần cứng mới và cũng không có khả năng tự
động thiết lập lại cấu hình phần cứng như Windows 9x.
Để khắc phục nguyên nhân này, chúng ta sẽ dùng bộ công cụ System Prepairation Tool đi kèm
theo đĩa cài đặt Windows XP để xóa bỏ tập tin cấu hình phần cứng trong Windows XP trước khi
ghost.
Bạn đưa đĩa CD cài đặt Windows XP vào, tìm đến thư mục \SUPPORT\TOOLS. Giải nén toàn bộ
tập tin DEPLOY.CAB vào thư mục C:\SYSPREP (với C: là ổ đĩa cài đặt Windows XP của bạn).
Nếu máy bạn có cài đặt WinZip, nhấn phải chuột vào tập tin DEPLOY.CAB, chọn WinZip\ Extract
to -> gõ vào C:\SYSPREP rồi nhấn OK.
Chuyển đến thư mục C:\SYSPREP, chạy tập tin SETUPMGR.EXE để tạo ra tập tin trả lời tự
động cho quá trình cài đặt sau này. Nhấn Next -> chọn mục Create a new answer file -> chọn
Sysprep install. Chọn bản Windows XP bạn sẽ dùng (Home hay Professional), đánh dấu vào
Yes, fully automate the installation. Bây giờ chương trình sẽ yêu cầu bạn điền các thông tin giống
như khi bạn cài đặt Windows XP. Nhấn Next để điền các thông tin.
Bạn chú ý khai báo các phần bắt buộc sau đây: mục Customize the Software và Providing the
Product Key (CDKey của Windows XP) trong thẻ General Setting, mục Computer Name (tên máy
tính) trong thẻ Network Setting.
Khi điền xong nhấn Next, máy sẽ hỏi bạn lưu thông tin vào đâu, bạn gõ vào:
C:\Sysprep\sysprep.inf rồi nhấn OK. Đóng cửa sổ chương trình đang chạy lại.
Lấy đĩa CD cài đặt Windows XP ra, đưa đĩa CD có khả năng boot về DOS thực và chứa chương
trình Ghost vào.
Chạy tập tin sysprep.exe trong thư mục C:\SYSPREP, nhấn OK khi gặp thông báo. Bạn đánh
dấu vào mục Mini Setup và PnP (chức năng Plug & Play: tự động dò tìm và cài đặt phần cứng).
Trong phần Shutdown, chọn Reboot. Sau đó nhấn Reseal. Máy tính sẽ khởi động lại.
Bây giờ, sau khi máy tính khởi động lại về dấu nhắc DOS. Bạn chạy chương trình Ghost có trên
CD để tạo tập tin Ghost Windows XP.
Tập tin Ghost này có thể chạy trên mọi máy tính có cấu hình khác nhau. Khi bung tập tin Ghost
này ra và chạy Windows XP, nó sẽ tự động chạy chương trình Mini Setup để xác lập lại các
thông số về phần cứng cho phù hợp với mỗi máy.
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn có thể đọc các tập tin trợ giúp chứa trong tập tin
DEPLOY.CAB như: deploy.chm, ref.chm và setupmgr.chm.


16.Windows không chịu Shutdown


Bạn kiểm tra xem BIOS xem có bật chức năng APM (Advanced Power Managenent) hay chưa

ào Control Panel chọn Switch to Classic view (nếu đang là category view) - Power Options -
Advance - Enable Advanced Power Management Support nhấn OK
Kiểm tra Device Manager xem motherboard/chipset có sự cố hay không . Nếu cần thiết bạn có
thể update lại nó .


17.Change Case (chuyển đổi chữ HOA - thường) nhanh hơn trong MS Word


Khi muốn chuyển một đoạn văn bản từ chữ hoa sang thường hoặc ngược lại, thông thường bạn
sẽ phải vào menu Format - Change Case - chọn kiểu mà mình muốn định dạng.
Nhưng có một cách nhanh hơn để làm việc này. Đó là chỉ cần nhấn tổ hợp phím Ctrl + F3 cho
đến khi nhận được đoạn văn bản vừa ý.


18.Safe Mode giúp bạn "an toàn trên xa lộ"


Một ngày không đẹp trời nào đó, bỗng nhiên chiếc PC quen thuộc của bạn không thể khởi động
bình thường được! Chắc chắn là có sự cố gì rồi đấy! Và Microsoft cũng đã dự kiến sự cố này,
nên trang bị cho Windows chế độ an toàn Safe Mode.
Với Safe Mode, máy của bạn không phải khởi động để làm việc với Windows như thông thường,
mà chỉ nạp những tập tin căn bản nhất, những driver thiết yếu nhất (theo mặc định của Windows)
như trình điều khiển màn hình, bàn phím, chuột, thiết bị lưu trữ. Dĩ nhiên, bạn sẽ không dùng
được CD-ROM, máy in, hay có thể không kết nối vào mạng được... Sau khi đã khởi động máy
vào chế độ Safe Mode, bạn có thể từ đây giải quyết các sự cố.
Để máy khởi động với chế độ Safe Mode, khi máy tái khởi động, bạn ấn giữ phím Ctrl cho đến
khi Microsoft Startup menu xuất hiện (một số máy thì thay vì phím Ctrl, bạn phải dùng phím F8).
Đối với máy cài đặt nhiều hệ điều hành (có WinXP), khi thấy xuất hiện dòng chữ Please select
the operating system to start (làm ơn chọn hệ điều hành để bắt đầu) thì ấn phím F8.
Tiếp tục sử dụng phím mũi tên để di chuyển khung sáng đến tùy chọn Safe Mode thích hợp. Bạn
có thể chọn Safe Mode để làm việc với giao diện đồ họa hoặc "Safe Mode with command
prompt" để làm việc với giao diện dòng lệnh của DOS. Bạn cũng có thể chọn Last Known Good
Configuration để sử dụng các thông tin trong Registry được lưu lại ở lần tắt máy gần nhất.
Khi đã vào chế độ Safe Mode, bạn có thể tìm ra các nguyên nhân làm cho máy bị trục trặc, ví dụ
như việc thiết đặt phần cứng, kết nối mạng, mới cài đặt thêm driver, cài đặt thêm phần mềm,
trình tiện ích mới...
Đã tìm ra nguyên nhân, bạn có thể xử lý hoặc phục hồi hệ thống dễ dàng hơn bằng cách điều
chỉnh, gỡ bỏ các nguyên nhân gây lỗi, xem xét phần cứng theo thông báo của Windows...
Nếu dùng WinXP, bạn còn được hỗ trợ chức năng Safe mode with Networking (cho phép kết nối
vào mạng).


19.Chọn những nội dung có cùng kiểu định dạng


Nếu bạn cần chọn những đoạn nội dung có cùng một kiểu định dạng nằm rải rác trên tài liệu thì
nhanh nhất là thực hiện theo cách sau:
Chọn một đoạn nội dung có kiểu định dạng cần làm việc rồi bấm chuột phải lên đó và chọn mục
Select Text with Similar Formatting trong menu ngữ cảnh.


20.Lập kế hoạch cho Windows XP tự tắt máy (Shutdown)


Để thực hiện , bạn làm theo những bước sau : Mở Control Panel chọn Scheduled Tasks nhấn
Add Scheduled Task để chạy Scheduled Task Wizard nhấn Next nhấn Browse và chỉ đường dẩn
đến thư mục Windows\System32 chọn shutdown.exe - Open nhập tên cho "kế hoạch" (task
name) và chọn lịch thực hiện shutdown máy .
+ Daily : Ngày nào cũng chạy
+ Weekly : Mổi tuần một lần
+ Monthly : Mổi tháng một lần
+ One time only : Chỉ chạy một lần duy nhất
+ When my computer starts : Bất cứ khi nào máy được khởi động lên .
+When I logon : Chỉ chạy khi nào đăng nhập vào máy
Nhập tên và mật khẩu của tài khoản người dùng đang đăng nhập nhấn Next đánh dấu Open
Advanced Properties For this Task When I click Finish . Nhấn nút Finish . Trong cửa sổ shutdown
chọn thẻ Task , thêm tham số "-s -t 00" vào lệnh ở ô Run , trong đó :
- s : shutdown (nếu chỉ muốn restart thì thay bằng -s bằng -r)
- t : thời gian chờ shutdown , 00 nghĩa là không có thời gian chờ
Nhấn nút Apply chọn thẻ Schedule chọn When Idle trong Schedule Task và chỉnh thời gian là 10
trong When computer has been idle for (máy sẽ tự động tắt sau 10 phút "rảnh rổi") nhấn Apply
chọn OK .


21.Căn bản về Bios


Vào Bios Setup

Đối với vài Bios thông dụng, ta có những cách để vào Bios Setup như sau:
Bios Chuỗi phím
Ami Phím Del
Award Ctrl+Alt+Esc
Dtk Esc
Phoenix Ctrl+Alt+Esc hay Ctrl+Alt+S
Sony F3
Compaq F10
Phoenix-Toshiba F2
Đối với những Bios lạ, hay nếu không nhớ chuỗi phím quy định, bạn có thể ép buộc máy phải


ào Bios Setup bằng cách cố tình tạo ra các trục trặc về phần cứng như: tháo bớt RAM, tháo rời
dây cáp tín hiệu ổ mềm, ổ cứng... Điều này gây ra lỗi cấu hình trong Bios nên máy sẽ yêu cầu
(và hướng dẫn) bạn vào Bios Setup để xác lập lại.

Xoá CMOS

- Ngưng cấp điện cho máy, tháo pin "nuôi" CMOS, để một thời gian cho các linh kiện trên
mainboard xả hết điện, CMOS sẽ bị xoá.
- Nhiều mainboard có jumper (cầu nối) để xoá CMOS, nên bạn chỉ cần ngắt điện rồi nối hai chân
này lại (nhớ xem sách hướng dẫn hay các ghi chú trên mainboard để tránh nối sai jumper, vì rất
nguy hiểm).
Chú ý: Đối với loại mainboard có jumper xoá mật khẩu và xoá CMOS riêng, bạn bắt buộc phải
xoá mật khẩu trước rồi mới xoá các thông tin khác.
- Có Mainboard xoá CMOS bằng cách bấm và giữ phím f hay h hay j trong thời gian khởi động
máy.

Hai loại mật khẩu trong BIOS Setup

Đối với loại BIOS chia ra hai xác lập mật khẩu riêng cho Supervisor và User, bạn nên chú ý một
đặc điểm là nếu bạn nhập mật khẩu của người dùng (user) khi vào BIOS Setup, màn hình của
BIOS sẽ thiếu một số chức năng hay việc hiển thị sẽ không đầy đủ như khi bạn nhập mật khẩu
(của supervisor). Do khi vào BIOS Setup chương trình chỉ yêu cầu bạn nhập mật khẩu mà không
thông báo rõ là "Supervisor" hay "User" nên đặc điểm này có thể khiến nhiều người lầm tưởng là
BIOS bị hỏng.

BIOS bị hỏng sau khi nâng cấp

Khi nâng cấp BIOS, nếu nửa chừng bị cúp điện hay chương trình cập nhật BIOS không chính
xác sẽ làm hỏng BIOS và máy tính không thể khởi động được nữa. Bạn không có cách nào khắc
phục ngoài cách đem ra cho
thợ chuyên nghiệp phục hồi lại BIOS.
Tuy vậy, nếu bạn là người thích "vọc" và can đảm, xin bày cho bạn một cách tự làm như sau:
- Chuẩn bị đĩa mềm khởi động có đúng chương trình cập nhật cho BIOS.
- Tìm một mainboard bất kỳ cùng đời CPU và cho phép cập nhật BIOS (không cần cùng hiệu hay
cùng BIOS) đang khởi động tốt.
- Sau khi khởi động bằng đĩa mềm đã chuẩn bị, cẩn thận gỡ CMOS ra khỏi mainboard (trước khi
khởi động bạn có thể "nhóm" CMOS lên cho dể tháo gỡ). Gắn CMOS đã bị hỏng vào rồi chạy
chương trình cập nhật BIOS như bình thường.
- Tắt máy và trả các CMOS về đúng mainboard.
- Khởi động máy lại như bình thường.
Chú ý: Khi tháo hay gắn CMOS, bạn phải nhớ vị trí chân số một vì rất dễ gắn ngược đầu CMOS
nếu sơ ý.

Pin nuôi CMOS hết?

Thông thường khi pin nuôi CMOS hết, máy vẫn có thể khởi động được nhưng bạn phải vào
BIOS Setup để xác lập lại các thông số cần thiết. Tuy nhiên, có một số mainboard của nhiều
hãng sản xuất không thể khởi động được khi hết pin nuôi CMOS. Trường hợp này có thể khiến các kỹ thuật viên chưa từng trải dễ kết luận nhầm là "hư mainboard".


22.Bảo vệ văn bản word

Có nhiều phần mềm để bảo vệ file của bạn khỏi ánh mắt tò mò nếu bạn phải dùng chung máy
với người khác. Tuy nhiên, với MS Word, bạn luôn có sẵn công cụ để bảo vệ thành quả lao động
của mình trong mọi tình huống.
Không cho phép người khác thay đổi nội dung của văn bản: Khi vào Tools/ Protect documents,
Documents, chọn Comments hoặc Forms và 2 nhập lần password, bạn sẽ thấy hầu hết các công
cụ và chức năng của Word ở trạng thái không hoạt động. Bạn không thể nào soạn thảo tiếp nội
dung cho văn bản. Để tiếp tục soạn thảo, bạn phải vào Tools/ Unprotect documents, Documents
và nhập đúng password.
Để tránh theo dõi sự sửa chữa ( nếu có) của "người nào đó không phải là bạn"
Vào Tools/ Protect documents, Documents, chọn Tracked changes. Changes. Chức năng này
cho phép người xem sửa chữa văn bản của bạn, nhưng mọi hành tung của người ấy sẽ rõ mồn
một nếu bạn thực hiện tiếp... vì đã bị đánh dấu từng bước.
Vào Tools/ Track cChanges, bạn có 3 lựa chọn.

Highlight changes Changes: mọi thao tác trên văn bản sẽ được đánh dấu ngay sau khi bạn chọn
các chức năng và nhấp OK. Để kẻ đột nhập thấy sợ mà dừng lại, bạn đánh dấu kiểm ở Track
changes while editing (đánh dấu khi đang soạn thảo). Chức năng này chỉ sẽ mờ đi (inactive) khi
bạn đã thực hiện cách 1. Bạn có thể chọn Highlight changes on screen (đánh dấu trên màn hình
soạn thảo) hoặc Highlight changes on printed document. document (đánh dấu trên trang in). Nếu
cần thay đổi cách đánh dấu, bạn lựa chọn sau khi nhấn nút Option.

Accept or Reject Changes: Chức năng này sẽ cho bạn biết danh tính, hoạt động, thời gian sửa
chữa của kẻ đột nhập. Không những thế, bạn có thể lựa chọn để làm mất đánh dấu ( Changes
without highlight) hay đưa văn bản trở về trạng thái ban đầu (Original). Nút Find sẽ giúp bạn tìm
Admin
Admin
Founder
Founder

Tham gia : 17/08/2009
Bài viết : 763


https://haihaua.forummotion.com/

Về Đầu Trang Go down

tinh - Cẩm nang dùng máy tính:Win XP Empty Re: Cẩm nang dùng máy tính:Win XP

Bài gửi by Admin 13/04/10, 02:15 am

Tiếp:

và bôi đen những thay đổi so với nguyên bản.

Compare Documents: Chức năng này sẽ so sánh văn bản hiện thời với một file lưu trong máy
tính của bạn. Word sẽ thông báo với bạn văn bản đã bị sửa chữa hay chưa.
Không cho phép người khác mở tập tin: Vào File/ Save As. Trong hộp thoại, bạn sổ xuống menu
Tools, chọn General Option. Trong ô Password to open, bạn gõ mật khẩu. Word sẽ yêu cầu bạn
gõ lại mật khẩu một lần nữa. Yên tâm mà làm theo, tập tin của bạn sẽ được bảo vệ an toàn. Để
gỡ bỏ hoặc thay đổi mật khẩu, bạn thực hiện lại như trên. Xoá bỏ hoặc sửa chữa mật khẩu (hiển
thị là dấu *) trong ô Password to open.


23.Kiểm tra đĩa cứng

Trong quá trình sử dụng , bạn nên kiểm tra định kỳ kiểm tra ổ đĩa cứng để chủ động phòng tránh
trường hợp ổ cứng hư đột ngột . Bạn nhấn kép vào biểu tượng MyComputer trên màn hình , rồi
nhấn chuột phải vào biểu tượng ổ cứng mà mình muốn kiểm tra . Chọn cửa sổ Tools rồi nhấn
chuột vào nút Check Now ... trong mục Error-checking .
Lưu ý : Để thủ thuật này thực hiện trơn tru từ đầu đến cuối bạn nên đóng tất cả các ứng dụng
khác . Bạn nên đánh dấu chọn Automatically fix file system errors để cho phép chương trình tự
động sửa chữa ngay khi phát hiện lổi đĩa . Thời gian thực hiện chức năng này tùy thuộc vào
dung lượng và tình trạng của ổ đĩa cứng .


24.Máy tính không tự động tắt nguồn

Máy tính của bạn không tự động tắt nguồn khi shutdown bạn có thể tham khảo cách fix sau đây :
Nhấn chuột phải vào màn hình Desktop chọn Properties - Screen Saver chọn Power chọn tiếp
APM , đánh dấu vào mục Enable Advanced Power
Management Support và nhấn OK .


25.10 bước cài đặt phần cứng

Ngay cả với một số công nghệ mới như Plug and Play, việc cài đặt phần cứng vẫn có thể gặp rắc
rối. Sai sót và trục trặc sẽ làm bạn mất hàng giờ để xử lý. Chỉ dẫn dưới đây sẽ giúp bạn vận
hành máy một cách êm ru.
Trước tiên, hãy tạo ra một backup. Hằng ngày, Windows 98 sẽ tự động sao chép để lưu trữ các
file Registry. Theo mặc định, nó sẽ lưu giữ 5 backup cuối cùng trong Windows\Sysbckup folder,
kiểu như các file .cab có tên là rb xxx.cab (xxx là số của backup, ví dụ như 001 hoặc 002). Hãy
copy một file .cab mới nhất và đặt một tên khác sao cho nó không bị ghi đè do copy hỏng. Nếu
bạn cần lưu trữ một backup file, hãy khởi động lại hệ thống trong chế độ DOS và chạy
regscan.exe.
Tiện ích System Restore của Windows Me sẽ tự động thực hiện việc backup hệ thống. Ấn chuột
vào Start, Programs, Accessories, System Tools, System Restore để reload cấu hình hệ thống
mà Windows đã lưu từ trước đó.
Cuối cùng, hãy chắc chắn rằng điện trên người bạn đã được tiếp đất. Thậm chí chỉ một sự tích
điện tĩnh rất nhỏ trên cơ thể cũng có thể làm hỏng mạch điện tinh xảo trong PC của bạn. Hãy sờ
vào phần khung gầm kim loại của hệ thống ngay trước khi bạn rút phích cắm ra khỏi ổ điện được
tiếp đất. Luôn luôn phải tháo dỡ tất cả đường dò tới các thiết bị cũ trước khi bạn cài đặt cái mới
vào. Hãy làm như sau:
Sử dụng chương trình ứng dụng Add/Remove Programs trong Control Panel để gỡ bỏ tất cả
phần mềm liên quan tới thiết bị.
Dỡ bỏ driver của thiết bị. Nhấn chuột vào Start, Settings, Control Panel, System, chọn phím
Device Manager tab, kích đúp chuột vào category của thiết bị, chọn thiết bị mà bạn đang tháo cài
đặt và click vào nút Remove. Lưu ý: Để tháo dỡ bộ phận điều khiển của một graphics card
(Windows gọi nó là "display adapter"), trước hết kích đúp chuột vào tên thiết bị, chọn Driver tab
trong hộp Properties, và chọn nút Update Driver; sau đó sử dụng Update Device Driver Wizard
để cài đặt bộ phận điều khiển VGA của Windows.
Tắt máy PC.
Mở hộp hệ thống và gỡ bỏ thiết bị cũ. Nếu bạn muốn nâng cấp graphics card, hãy đặt thẻ mới
vào đúng thời điểm này.
Khởi động lại máy tính và kiểm tra Device Manager. Nếu mục nhập của thiết bị cũ vẫn còn ở đó,
hãy lặp lại thao tác tháo cài đặt một lần nữa. Đôi khi, bạn phải hơn một lần remove một thiết bị
trước khi không còn sót một trace nào trong Windows.
Cài đặt từng thiết bị mới vào và sử dụng PC của bạn trong vài ngày sau mỗi lần cài đặt để phát
hiện trục trặc. Có 5 điều bạn cần nhớ khi cài đặt:
Plug and Play không phải lúc nào cũng là phương pháp tối ưu để cài đặt một thiết bị. Một số
driver đã có sẵn chương trình cài đặt riêng.
Nếu chỉ dẫn cài đặt không rõ ràng hoặc đưa ra hướng dẫn cho một model khác, hãy vào website
của nhà sản xuất và tìm kiếm tài liệu cập nhật.
Hãy có được một update mới nhất của driver. Hãy kiểm tra website của người bán để có được


ác phiên bản mới hơn.
Đừng gián đoạn quy trình cài đặt vì có thể gây ra rắc rối cho bạn. Nếu bạn muốn hủy bỏ việc cài
đặt, trước hết hãy hoàn tất quy trình rồi mới tháo cài đặt driver.
Hãy chắc chắn rằng tất cả đinh vít trên card của bạn đã được xiết chặt. Những card không được
vít chặt có thể bị trật ra khỏi rãnh.
Cũng có khi bạn cần Windows CD-ROM của mình khi PC đang chạy trong lúc bạn cài đặt phần
cứng. Nếu bạn không tìm thấy đĩa này, hoặc không thể làm cho CD-ROM driver hoạt động, có
thể bạn đã bị kẹt.
Để thao tác an toàn, hãy đặt một folder trên đĩa cứng của bạn, đặt tên nó là CABS và copy các
tệp tin Windows' .cab (phiên bản nén của các tệp tin hệ điều hành Windows). Bạn chỉ việc copy
các folder "win98" và "drivers" từ Windows CD.


26.Làm gì khi Win XP hoặc Win 2000 không khởi động ?

Nếu Windows XP (2000) không thể khởi động được, ngay sau khi máy tính được bật công tắc,
bạn hãy chú ý nhấn phím F8 trước khi màn hình Windows log-on xuất hiện (có thể phải thử một
vài lần đấy!). Khi menu xuất hiện, hãy chọn Last Known Good Configuration để khôi phục lại
Registry ở thời điểm nó được sao lưu trước đó.
Nếu PC vẫn không thể hoạt động được, bạn khởi động lại máy và tiếp tục nhấn F8. Sau đó chọn
Safe Mode. Windows sẽ được chạy trong chế độ Safe Mode (lược bỏ tất cả các driver, chương
trình không cần thiết, chỉ load những gì tối thiểu để khởi động), bạn vào Start/All Programs/
Accessories/System Tools/System Restore.
Làm theo các bước hướng dẫn kế tiếp, System Restore sẽ đưa Windows của bạn về một thời
điểm thích hợp trước đó.
Nếu cách trên vẫn chưa làm máy bạn hoạt động trở lại, hoặc thậm chí bạn vẫn chưa vào được
menu Start, hãy dùng đĩa mềm "cấp cứu" (Emergency boot floppy) (được khởi tạo khi cài
Windows). Đĩa cấp cứu này sẽ giúp Win hồi sinh bằng cách sửa lỗi boot sector hoặc file khởi
động cơ bản của Win nếu nó bị hư. Trong trường hợp bạn không có sẵn đĩa cấp cứu, hãy sử
dụng một máy tính khác cài XP hoặc 2000 để tạo đĩa (nhưng cách này sẽ không đảm bảo là nó
sẽ khởi động máy tính của bạn được).
Sau khi đĩa được tạo, bạn sẽ dùng nó để cấp cứu cho chiếc máy tính của mình. Đưa đĩa vào ổ
và khởi động máy. Thông thường Windows sẽ chạy trơn tru, và bạn có thể giữ đĩa trong ổ suốt
thời gian đó. Nhưng thực sự để sữa lỗi, bạn vào Command Prompt, đánh vào lệnh xcopy a:*.*
c:\/h
Nếu đĩa khởi động vẫn không làm việc, bạn nên thử Recovery Console, một tiện ích của
Windows cung cấp giao diện giống DOS để chạy các chương trình sửa chữa. Tuy nhiên, nếu
bạn không quen với những dòng lệnh DOS thì hãy cẩn thận, có thể bạn sẽ tự phá hủy dữ liệu
của mình đấy.
Để vào Recovery Console, bạn cần khởi động bằng đĩa CD Microsoft Windows CD-ROM. Tại
màn hình "Welcome to Setup" nhấn r để sửa chữa.
Trường hợp bạn không có Microsoft Windows CD-ROM, có thể nó sẽ được tìm thấy trong những
đĩa CD mà hãng sản xuất PC bán kèm cho bạn khi mua máy tính. Nếu vẫn không tìm được, bạn
có thể download chương trình Setup Disks for Floppy Boot Install
Sau khi chạy chương trình vừa download, nó sẽ đặt XP installation program, Recovery Console
vào bộ 6 đĩa mềm. Để vào được Recovery Console, bạn khởi động bằng đĩa thứ nhất và tiếp tục
đổi các đĩa còn lại cho đến khi xuất hiện màn hình "Welcome to Setup", nhấn r để sửa chữa.
Sau đây là một vài lệnh thông dụng trong Recovery Console. Để biết chi tiết về từng lệnh, bạn
thêm một khoảng trắng (space) và tham số /? vào cuối tên lệnh. Tuy nhiên nếu không có
Windows CD-ROM thì một số lệnh bạn không thể sử dụng được.
Chkdsk :kiểm tra lỗi đĩa
Chú ý: nếu sử dụng chkdsk từ đĩa mềm, khi chương trình đòi đường dẫn đến file autochk.exe,
bạn chỉ vào c:\windows\system32
Diskpart : Tạo và xóa phân vùng (partition) của đĩa
Extract : Giải nén file từ các file .cab
*Chú ý: lệnh này sẽ không tồn tại nếu bạn dùng Recovery Console từ đĩa mềm
Fixboot : Tạo một boot sector mới
Fixmbr : Tạo một master boot record mới
Help : Liệt kê tất cả các lệnh Recovery Console


27.Don't Send

Nguyên nhân của lổi này thông thường do xung đột giữa các phần mềm với nhau hay trình điều
khiển trên máy tính của bạn có vấn đề , chức năng này sẽ gởi báo cáo lổi trong máy tính của bạn
về cho Microsoft , để vô hiệu chức năng này bạn làm như sau :
Mở Control Panel - System chọn thanh Advanced , chọn nút Error Reporting chọn Disable Error
Reporting .


28.Xem thông tin hệ thống

Bạn có thể xem cấu hình của hệ thống của mình băng dòng lệnh

ạn vào Start - Run gõ sysinfo nhấn phím Enter


29.Lổi Reset hoặc Shutdown máy tính

STOP: 0x0000009F (0x00000100, 0x8a8a0030, 0x8a8a0030, 0x8a8c2d90)
DRIVER_POWER_STATE_FAILURE
STOP: 0x0000009F (0x00000100, 0x82049a70, 0x82049a70, 0x8207f2d0)
DRIVER_POWER_STATE_FAILURE
Khi bạn shutdown hoặc khởi động lại máy tính của mình , thông báo như trên sẽ xuất hiện .
Thông báo này thường là màn hình xanh chết chóc (BSOD)
Để fix lổi này bạn làm như sau : Mở Registry Editor bạn tìm đến khóa sau :
HKEY_LOCAL_MACHINE chọn File - Load Hive
Mở tập tin system trong thư mục %SystemRoot%\Repair .
Một hộp thọai sẽ xuất hiện bạn gõ Repair và nhấn OK .
Vào Start - Run gõ cmd.exe và nhấn phím Enter .Bạn gõ
regedit /e TMPREG.REG
"HKEY_LOCAL_MACHINE\Repair\ControlSet001\Control\Class\{4D36E967-E325-11CE-BFC1-
08002BE10318}"
Vào Registry Editor bạn tìm khóa :
HKEY_LOCAL_MACHINE\Repair chọn File - Unload Hive
Vào Start - Run gõ TMPREP.REG
Thay đổi Repair\ControlSet001 thành SYSTEM\CurrentControlSet.
Lưu tập tin này lại , đến đây bạn nhấn chuột phải vào tập tin này và chọn Merge . Nhấn Yes .
Lúc này bạn sẽ nhận được thông báo lổi STOP: 0x0000009F . Vậy là OK rồi đó


30.Lổi khi Shutdown , Reset ở trạng thái Saving Your Settings

Khi bạn shutdown hay reset lại máy tính của mình , máy tính của bạn sẽ bị treo khi đang ở trạng
thái Saving Your Settings .
Để fix lổi này bạn làm như sau :
Vào Control Panel chọn User Accounts chọn Change the way user logon or off , bỏ chọn Use the
welcome screen .


31.Khắc phục hiện tượng không tắt máy khi Shutdown

Có một số máy tính chạy Windows 2000 và XP sẽ không tắt máy khi bạn Shutdown mà hiện lên
dòng chữ "It's now safe to turn off your computer" và bạn phải bấm nút Power trên thùng máy
mới tắt được máy .
Để "bắt" máy tính phải tự động tắt ngay sau khi shutdown , bạn phải sửa đổi một chút trong
Registry . Tuy nhiên để đơn giản và an tòan , bạn có thể dùng VBScript .
Mở Notepad và gõ vào đọan mã sau :
Option Explicit
Dim WSHShell, n, p, itemtype
Set WSHShell = WScript.CreateObject("WScript.Shell")
p = "HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\"
p = p & "PowerdownAfterShutdown"
itemtype = "REG_SZ"
n = 1
WSHShell.RegWrite p, n, itemtype
Lưu lại với tên là Poweroff.vbs . Bạn tiến hành chạy tập tin này .


32.Tạo file autorun cho đĩa CD-ROM

Sử dụng file autorun.inf để chạy tự động đĩa CD đã ghi có thể giúp người sử dụng máy tính tiết
kiệm thời gian khi phải tìm các trình mở phù hợp. Những thứ bạn cần sẽ là một trình biên tập text
và phần mềm ghi đĩa bình thường.
Một cấu hình thông thường của file autorun.inf sẽ tự khởi động chương trình khi bạn đưa đĩa CD
vào ổ, hiển thị biểu tượng ở chế độ Windows Explorer hoặc một danh sách các phần mềm xử lý.
File autorun.inf hoàn toàn là một file text, có định dạng giống như sau:
[autorun]open=myprogram.exeicon=myicon.ico
Trong đó: myprogram.exeicon: Biểu tượng của file cài đặt
File biểu tượng phải nằm ở thư mục gốc của đĩa CD.
Thường thì chương trình bạn muốn chạy sẽ không nằm trong thư mục gốc của đĩa CD.
Nếu chương trình nằm trong thư mục gốc, bạn sẽ phải bổ sung thêm đường dẫn:
[autorun]open=folder1\folder1A\myfile.exeicon=myicon.ico
- Cũng có đôi khi bạn cần bổ sung thêm một đối số (argument) vào chương trình để nó có thể tự
động chạy:
[autorun]open=myprogram.exe /argumenticon=myicon.ico
File autorun.inf sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho khách hàng nếu bạn là một doanh nghiệp, muốn
gửi sản phẩm là đĩa CD có chứa các file PDF, HTML, bài thuyết trình... File autorun.inf sẽ mở
một file batch và sau đó điều khiển file sử dụng chương trình mặc định để mở.


33.Xem cấu hình hệ thống

Nếu bạn sử dụng hệ điều hành Windows từ 95 trở lên, thủ thuật rất đơn giản. Bấm phải chuột
vào My Computer chọn Properties. Sẽ có một danh sách các đề mục bên dưới tab General cho
biết tốc độ của vi xử lý cộng với lượng RAM trong hệ thống của bạn.
Ngoài ra thẻ Device Manager sẽ cho bạn thêm nhiều thông tin. Trong WinXP, Win2000 để chọn
nó bạn click vào Hardware và chọn Device Manager. Trong Win98 và Me, click vào tab Device
Manager. Trong đó, bạn sẽ tìm thấy thông tin về tất cả các thiết trong lẫn ngoài bao gồm driver,
card màn hình, DVD và CD drive, modem...
Nếu bạn vẫn chưa thoả mãn, từ menu Start chọn Run và gõ msinfo32.
Bạn sẽ nhận được những thông tin chi tiết đến "tận răng" từ tên tập tin quản lý driver đến địa chỉ
ô nhớ sử dụng.


34.Sao lưu trong Windows XP


Windows XP được trang bị những tính năng sao lưu và phục hồi dữ liệu khá hiệu quả. Người
dùng XP Professional sẽ tìm thấy chương trình này tại thư mục:
Start/programs/accessories/system tools/backup; trong khi đó, người dùng XP Home phải cài đặt
chúng từ đĩa CD.
Tính năng này sẽ cho phép bạn có thể sao lưu các file lựa chọn trước, hoặc chỉ định rõ từng file.
Bạn cũng có thể tạo một backup toàn hệ thống, gồm cả "Đĩa mềm khôi phục hệ thống tự động"
(ASR). Cách tốt nhất là kết hợp giữa hai phương pháp.
Đầu tiên, bạn cần tạo một backup toàn hệ thống (đặc biệt là chụp ảnh ổ đĩa). Ảnh này sẽ cho
phép bạn có thể phục hồi hệ thống về trạng thái ban đầu trước khi máy tính bị hỏng hóc.
- Tạo file backup ảnh hệ thống
Để backup toàn bộ hệ thống, bạn cần chạy trình hướng dẫn backup, sau đó chọn: "backup files
and settings" (sao lưu file và cài đặt), và cuối cùng là: "all information on this computer".
Chú ý: Phương pháp backup này sẽ tạo ra một ảnh tất cả các ổ đĩa trên máy tính. Nếu bạn chỉ
muốn backup ổ hệ thống (Csmile_image, thì thay vì sử dụng trình hướng dẫn, bạn nhấn vào
"advanced mode" (chức năng nâng cao) khi bắt đầu chương trình backup, và sau đó chọn
"automated system recovery wizard" (trình phục hồi hệ thống tự động).
Phương pháp này sẽ tiến hành các bước tương tự với phương pháp trên, nhưng nó sẽ chỉ
backup ổ đĩa chính.Bạn có thể lưu file ảnh backup hệ thống ngay trên ổ cứng hoặc các phương
tiện khác . Chính vì file backup khác lớn, nên bạn cần phải có kế hoạch sao lưu hợp lý.
Ngay sau khi bạn chỉ định vị trí đặt file hình hệ thống, máy tính sẽ tiến hành thực hiện công việc
của mình. Khi quá trình này kết thúc, bạn sẽ thấy một thông báo hiện ra, yêu cầu bạn sao lưu các
thông tin hồi phục hệ thống trên một đĩa mềm 1.44MB (đã format). Chiếc đĩa này rất quan trọng
khi bạn cần phục hồi lại hệ thống. Sau khi thực hiện xong các bước này, bạn sẽ tiến hành
backup từng phần dữ liêu cá nhân.
- Backup dữ liệu cá nhân
Do chiếm một dung lượng khá lớn, nên không phải lúc nào phương pháp tạo file hình hệ thống
cũng mang tính thực tiễn. Có một cách làm hay là bạn tạo các tệp tin nén nhỏ, chứa file và tài
liệu cần backup.
Khi hệ thống gặp vấn đề, việc đầu tiên bạn cần làm là hồi phục ảnh toàn bộ hệ thống (đã được
tạo ra trước đó), và tiếp đến là phục hồi các file lưu gần nhất. Cách làm này có thể tránh mất mát
dữ liệu ở mức tối đa.
OK, đã đến lúc bạn sao lưu các file dữ liệu quan trọng, chẳng hạn như "My documents, các
shortcut và cài đặt màn hình... Để thực hiện thao tác căn bản này, bạn có thể dùng tính năng
backup của Windows: Khởi động trình backup và chọn lựa phần "backup files and settings" và
tiếp đến là "my documents and settings".
Chọn vị trí cần lưu file và nhớ rằng trình backup Windows không hỗ trợ ghi trực tiếp vào đĩa CD,
do vậy, nếu bạn muốn tiến hành theo cách này, bạn có thể copy file lưu vào một vị trí trên ổ cứng
và sau đó burn (ghi) chúng vào đĩa CD.
Khi trình backup hoàn tất, bạn cần tái khởi động lại quá trình. Lần này cần sử dụng lựa chọn: "let
me choose what to back up". Hãy đánh dấu vào các file hoặc folder bạn cần backup.
Nếu bạn không muốn mất thời giờ với các thao tác backup, bạn hoàn toàn có thể giao "nhiệm
vụ" này cho máy tính thực hiện. Chọn "Advanced mode" và chọn tab Schedule jobs
Kích đúp vào ngày bạn muốn trình backup tự động khởi tạo, và chọn "back up selected files,
drives or network data", tiếp đến là đánh dấu vào các file hoặc đường dẫn muốn lưu.


35.Phục hồi dữ liệu

Đầu tiên, đối với trường hợp ổ cứng của bạn bị "chết", bạn sẽ cần phục hồi ảnh hệ thống bằng
cách sử dụng đĩa CD Windows XP và đĩa mềm ASR đã được tạo ra trước đó.
Khởi động hệ thống bằng đĩa CD Windows XP. Ngay sau khi màn hình máy tính hiện màu xanh,
một dòng thông báo sẽ hiện thị ở cuối màn hình yêu cầu bạn ấn F2 để khởi động chế độ hồi
phục hệ thống tự động. Nhấn F2 và đưa đĩa mềm vào ổ. Nếu bạn bỏ qua bước này, bạn cần
thực hiện lại, thường thì cũng phải 2-3 lần mới thành công.
Hãy chắc rằng ổ đĩa mà bạn muốn là ổ chính của hệ thống cần phải được chọn. Vì những lý do
hiển nhiên, nên ổ đĩa này không thể là ổ đĩa bạn lưu ảnh hệ thống. Quá trình cài đặt sẽ format tất
cả ổ đĩa và tự động quá trình cài đặt.
Khi màn hình phục hồi hệ thống xuất hiện, bạn chọn chính xác các file backup và Windows sẽ tự
động phục hồi hệ thống về thời điểm trước đây. Quá trình này có thể sẽ mất khoảng vài phút.
Giả dụ bạn có dữ liệu cá nhân được lưu trữ tại các vị trí riêng biệt, bạn cần khởi tạo trình backup.

họn "restore files and settings", một danh sách các file lưu được tạo ra trước đây sẽ hiển thị
bên cửa sổ phía phải.
Kích đúp vào file bạn cần phục hồi và hãy đánh dấu vào file đó bên cửa sổ tay trái. Kích vào nút
Next.
Hệ thống sẽ thông báo cho bạn rằng nó sẽ phục hồi file. Nếu bạn muốn khôi phục chúng vào các
vị trí khác nhau, hoặc thẩm định các cài đặt khác, chẳng hạn như viết đè, bạn hãy chọn tab
Advanced ; còn nếu không, bạn chỉ cần kích vào "Next" để phục hồi các file và đường dẫn.


36.Khoá bàn phím trong Windows XP

Để bật chức năng khóa bàn phím trong Windows XP , bạn vào Start - Settings - Control Panel
chọn Accessibility Options tại thẻ Keyboard đánh dấu chọn vào ô Used FilterKeys chọn OK .

wattpad
Admin
Admin
Founder
Founder

Tham gia : 17/08/2009
Bài viết : 763


https://haihaua.forummotion.com/

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết